Danh mục

Thống kê truy cập

Đang trực tuyến 3
Hôm nay 70
Tháng này 5603
Tổng truy cập 433886

Báo cáo tổng kết 2023-2024

Lượt xem: 428. Ngày đăng: 09:41 03/06/2024

Báo cáo tổng kết 2023-2024

UBND HUYỆN QUẾ SƠN

TRƯỜNG THCS QUẾ CHÂU

Số: 12/BC-THCS

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Quế Sơn, ngày 16 tháng 5 năm 2024

BÁO CÁO

TỔNG KẾT NĂM HỌC 2023-2024

I. Đặc điểm tình hình

1. Khái quát tình hình mạng lưới trường lớp, đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên, học sinh, ...

* Mạng lưới trường lớp

 

Số

lớp

Số học sinh

Chia theo lớp

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

Số lớp

Học sinh

Số lớp

Học sinh

Số lớp

Học sinh

Số lớp

Học sinh

Năm học 2023-2024

10

354

3

105

3

95

2

70

2

84

 

* Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục

- Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên: 29

- Tổng số cán bộ quản lý trường học: 02. Nữ: 00;

- Tổng số giáo viên: 21. Nữ: 12. Trong đó, giáo viên hợp đồng: 00

- Tổng số nhân viên: 06 Nữ: 04. Trong đó, nhân viên hợp đồng: 03

- Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục

2. Thuận lợi, khó khăn:

2.1. Thuận lợi

- Cán bộ, viên chức (CBVC) nhà trường cơ bản đảm bảo về số lượng, chất lượng theo quy định.

- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đạt chuẩn theo quy định, đã qua lớp bồi dưỡng quản lý giáo dục, có kinh nghiệm trong công tác quản lý, nhiệt tình, trách nhiệm và sáng tạo đổi mới trong công việc, được CBVC nhà trường tin tưởng và đồng tình ủng hộ cao;

- Phong trào thi đua dạy tốt học tốt được sự nhất trí, hưởng ứng sôi nổi của toàn thể  đội ngũ CBVC trên các lĩnh vực: Ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, tinh thần tự giác, đoàn kết nhất trí, năng lực chuyên môn, tính năng động sáng tạo, nghiên cứu và thực hiện đổi mới PPDH, sáng kiến kinh nghiệm;

          - Chi bộ đảng có 11 đảng viên, chi bộ luôn được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trong nhiều năm liền.

- Tổng số học sinh của nhà trường 354 em; tỷ lệ học sinh trên lớp 35,4 học sinh/lớp nên có nhiều thuận lợi trong tổ chức các hoạt động dạy học chương trình GDPT 2018;

- Chất lượng hai mặt giáo dục nhiều năm trở lại đây luôn ổn định, tỷ lệ học sinh lên lớp đạt 93% trở lên, về giáo dục hạnh kiểm: 100% học sinh đạt hạnh kiểm trung bình trở lên. Phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi đạt giải các cấp, nhà trường luôn được xếp một trong những trường dẫn đầu ngành giáo dục huyện.

- Trường đã được công nhận KĐCLGD cấp độ 3, trường đạt chuẩn quốc gia mức 2 nên cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cơ bản đáp ứng được nhu cầu hoạt động giáo dục.

2.2. Khó khăn

Một số học sinh chưa thực hiện tốt nội quy nề nếp học; khả năng vận dụng kiến thức còn rất yếu và không chuyên cần trong việc làm bài tập, chuẩn bị bài ở nhà nên hạn chế khả năng tiếp thu bài trên lớp.

Một số giáo viên còn chưa nhiệt tình trong công việc, chưa có tinh thần học tập để nâng cao năng lực nghiệp vụ sư phạm; việc tiếp thu và ứng dụng đổi mới phương pháp dạy học ở một vài giáo viên chưa hiệu quả.

Trang thiết bị dạy học, cơ sở vật chất còn thiếu, chưa đồng bộ nên ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên và các hoạt động giáo dục nhà trường.

II. Kết quả đạt được

1. Công tác xây dựng kế hoạch giáo dục (KHGD) nhà trường bảo đảm sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

1.1. Thực hiện việc xây dựng, công khai KHGD nhà trường:

a. Kết quả đạt được:

Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường phù hợp với điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, thực hiện hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

b. Hạn chế, tồn tại: Không

1.2. Kết quả  thực hiện việc tổ chức dạy học các môn học và các hoạt động giáo dục theo CTGDPT 2006 và CT GDPT 2018; tình hình tổ chức dạy học các môn Lịch sử và Địa lí, Khoa học tự nhiên, Hoạt động trải nghiệm - hướng nghiệp, Nội dung giáo dục của địa phương (phân công giáo viên, xây dựng kế hoạch dạy học của tổ CM, kế hoạch bài dạy của giáo viên, việc tổ chức kiểm tra đánh giá…)

a. Kết quả đạt được:

Tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình của từng môn học, hoạt động giáo dục bảo đảm thời lượng quy định trong chương trình và bố trí dạy học trong mỗi học kì một cách hợp lý, khoa học. Đối với các môn học, bố trí thời gian dạy học linh hoạt phù hợp với điều kiện giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường, sắp xếp thời khóa biểu phù hợp cho từng học kì, bảo đảm số tiết/tuần theo quy định dành cho mỗi giáo viên.

Kế hoạch môn học sau khi được lãnh đạo nhà trường phê duyệt là cơ sở để tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá. Các hoạt động chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra của cấp trên phải dựa trên kế hoạch giáo dục của nhà trường.

* Đối với các lớp thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018:

Đối với môn Khoa học tự nhiên, Lịch sử & địa lí: Phân công giáo viên dạy học môn học bảo đảm yêu cầu phù hợp với năng lực chuyên môn của giáo viên. Xây dựng kế hoạch dạy học trong đó bố trí thời gian, thời điểm dạy học các mạch nội dung linh hoạt trong từng học kì phù hợp với việc phân công giáo viên dạy học, bảo đảm tính khoa học, sư phạm và khả năng thực hiện của giáo viên.

Đối với Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp: Ưu tiên phân công giáo viên đảm nhận các nội dung phù hợp với chuyên môn của giáo viên; giáo viên đảm nhận nội dung nào được thể hiện trên kế hoạch giáo dục và được tính giờ thực hiện đối với nội dung đó theo phân phối chương trình (không trùng với nhiệm vụ của giáo viên làm chủ nhiệm lớp theo quy định hiện hành). Xây dựng kế hoạch giáo dục trong đó xác định cụ thể nội dung hoạt động và thời lượng thực hiện theo từng loại hình hoạt động quy định trong chương trình; linh hoạt thời lượng dành cho các loại hình hoạt động với quy mô tổ chức khác nhau giữa các tuần; phân định rõ thời lượng dành cho hoạt động chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp và các hoạt động giáo dục tập thể khác của nhà trường bảo đảm không trùng với thời lượng thực hiện các nội dung theo chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

Đối với Nội dung giáo dục của địa phương: Ưu tiên phân công giáo viên đảm nhận các nội dung phù hợp với chuyên môn của giáo viên. Xây dựng kế hoạch dạy học các chủ đề/bài học Nội dung giáo dục của địa phương phù hợp với kế hoạch dạy học các môn học có nội dung liên quan.

* Đối với các lớp thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006:

Tiếp tục thực hiện dạy học theo hướng dẫn tại công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Khi xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, đã lưu ý bổ trợ các nội dung theo CT GDPT 2018 để chuẩn bị cho học sinh lớp 9 học lên lớp 10 theo CT GDPT 2018.

b. Hạn chế, tồn tại: Không

1.3. Tình hình, kết quả thực hiện các nội dung thực hiện Chỉ thị 08/CT-TTg ngày 01/6/2022 về tăng cường triển khai công tác xây dựng văn hóa học đường, giáo dục về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh...; phát triển
giáo dục thể chất và thể thao trường học; tổ chức dạy học 2 buổi/ngày (mục 1.3, 1.4, 1.5 Mục 1 Phần I, Công văn 1955/SGDĐT-GDTrH ngày 25/8/2023 của Sở GDĐT).

a. Kết quả đạt được:

Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 08/CT-TTg ngày 01/6/2022 về tăng cường triển khai công tác xây dựng văn hóa học đường theo hướng gắn việc xây dựng và tổ chức thực hiện văn hoá học đường với việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; nội dung pháp luật về phòng, chống tham nhũng và đạo đức liêm chính, phòng chống tệ nạn xã hội; giáo dục quyền con người; giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực trong gia đình và nhà trường; giáo dục chăm sóc mắt và phòng chống mù, loà cho học sinh; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo, quốc phòng và an ninh; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; giáo dục bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục thông qua di sản; giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông; giáo dục tăng cường năng lực số, chuyển đổi số và các nội dung giáo dục lồng ghép phù hợp khác theo quy định.

Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025: tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thể thao học sinh gắn kết với nội dung môn học giáo dục thể chất thuộc CT GDPT 2018; tuyển chọn đội ngũ vận động viên tham gia giải thể thao học sinh các cấp. Duy trì nền nếp thực hiện các bài thể dục, tập luyện và tổ chức thi đấu các môn thể thao nhằm phát triển thể lực toàn diện cho học sinh; Thực hiện tốt việc khảo sát, đánh giá thể lực học sinh. Kết hợp chặt chẽ với y tế địa phương trong công tác y tế trường học. Thường xuyện thực hiện hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn phòng chống dịch bệnh; kịp thời phát hiện các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm trong trường học để thực hiện phương án xử lý theo quy định.

Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, đưa âm nhạc dân gian, bài hát về ngành Giáo dục, trò chơi dân gian vào nhà trường. Tổ chức cho học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa ở địa phương;

b. Hạn chế, tồn tại: Do điều kiện CSVC không đảm bảo nên nhà trường không tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.

2. Kết quả thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học

2.1. Kết quả  thực hiện công tác đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.

a. Kết quả đạt được:

Xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án) bảo đảm các yêu cầu về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, kiểm tra, đánh giá, thiết bị dạy học và học liệu, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong quá trình dạy học; việc xây dựng kế hoạch bài dạy bảo đảm đủ thời gian để học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập đã đặt ra, tránh việc áp dụng hình thức, khuôn mẫu trong việc xây dựng kế hoạch bài dạy.

Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành. Các tổ nhóm chuyên môn, giáo viên  rà soát, tinh giảm nội dung dạy học phù hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của chương trình môn học; khuyến khích giáo viên thiết kế lại các tiết học trong sách giáo khoa thành các bài học theo chủ đề để tổ chức cho học sinh hoạt động học tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng vào thực tiễn;

Đẩy mạnh hoạt động sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn để rà soát, đánh giá thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch dạy học.

Nhà trường tổ chức thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trung học qua mạng.

Đa số giáo viên thực hiện đổi mới PPDH, tổ chức học sinh hoạt động nhóm phát huy tính tích cực chủ động học sinh trong việc tiếp thu kiến thức bài học;

Thực hiện tốt việc soạn giảng theo 5 bước lên lớp, chú trọng hoạt động khởi động; triển khai tổ chức tiết dạy theo hoạt động học của học sinh: Chuyển giao nhiệm vụ - Thực hiện nhiệm vụ - Báo cáo kết quả, thảo luận – Tổng kết đánh giá.

b. Hạn chế, tồn tại: Một vài giáo viên thực hiện theo cách đối phó, chưa mang lại hiệu quả cao.

2.2. Kết quả  thực hiện giáo dục STEM nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học và vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.

a. Kết quả đạt được: Nhà trường chỉ thực hiện công tác giáo dục STEM lồng ghép vào các môn học.

b. Hạn chế, tồn tại: Không có giáo viên chuyên trách.

2.3. Kết quả  thực hiện việc tổ chức các hoạt động văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao; tăng cường giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy hứng thú học tập của học sinh;  sử dụng di sản văn hoá trong dạy học một số môn học, hoạt động giáo dục phù hợp nhằm bảo vệ, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.

a. Kết quả đạt được:

Khuyến khích tổ chức các hoạt động văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao trên cơ sở tự nguyện của CMHS và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và nội dung học tập của học sinh trung học; tăng cường giao lưu nhằm thúc đẩy hứng thú học tập của học sinh, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hoá thế giới.

b. Hạn chế, tồn tại: Không

2.4. Kết quả  thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và quản lý giáo dục; bao gồm ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá; trong quản lý quá trình dạy học và quản trị nhà trường.

a. Kết quả đạt được:

Thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và quản lý giáo dục của các cấp theo lộ trình, bao gồm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình dạy học và quản trị nhà trường.

Nhà trường đã chỉ đạo, triển khai thực hiện đầy đủ và đạt hiệu quả trong hoạt động giáo dục; thực hiện đầy đủ và có hiệu quả nội dung, chương trình giảng dạy và giáo dục. Tập trung nâng cao chất lượng hai mặt giáo dục, tích cực vận dụng đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh, đã tích cực thực hiện việc ứng dụng CNTT trong dạy - học các bộ môn và hoạt động giáo dục;

b. Hạn chế, tồn tại: Không

3. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá

3.1. Tổ chức tập huấn việc thực hiện kiểm tra, đánh giá theo quy định tại các Thông tư hướng dẫn của Bộ GDĐT.

a. Kết quả đạt được:

Thực hiện việc đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông theo quy định; xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp với kế hoạch dạy học; không kiểm tra, đánh giá vượt quá yêu cầu cần đạt hoặc mức độ cần đạt của chương trình GDPT; không kiểm tra, đánh giá đối với các nội dung tinh giản theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

- Đối với lớp 6,7,8:

Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 của Bộ GDĐT về Quy định đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phố thông (gọi tắt là Thông tư 22).

Chú ý các điểm mới trong kiếm tra, đánh giá học sinh so với Thông tư số
26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và trung học phô thông ban
hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ GDĐT.

Đặc biệt lưu ý việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên phải được thực hiện
đảm bảo theo tiến trình thời gian dạy học (không dồn ép vào một thời điếm).
Đối với các môn Lịch sử và Địa lý, Khoa học tự nhiên, Nghệ thuật, giáo viên
các phân môn có sự phối hợp để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá thường
xuyên đảm bảo số cột điếm kiếm tra, tránh chồng chéo, không cân bằng giữa các
phân môn, tránh gây quá tải cho học sinh.

Tổ chức sinh hoạt chuyên môn cấp tổ, cấp trường để triển khai nội
dung thông tư; đảm bảo tất cả cán bộ quản lý và giáo viên hiếu rõ nội dung và
thống nhất cách thức thực hiện việc đánh giá học sinh theo Thông tư 22.

- Đối với lớp 9:

Tiếp tục thực hiện việc kiểm tra, đánh giá học sinh theo Thông tư
58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 và Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 về việc sửa đối, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ GDĐT.

Việc thực hiện đánh giá thường xuyên kết quả dạy học, giáo dục của học sinh qua các hình thức: quan sát các hoạt động trên lớp; qua hồ sơ học tập, vở hoặc sản phẩm học tập; qua kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật; qua kết quả thực hành, thí nghiệm; qua bài thuyết trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập; việc tổ chức kiểm tra giữa kì.

Việc đánh giá kết quả học tập học sinh chuyển dần từ kiểm tra đánh giá về kiến thức sang thực hiện đánh giá kiểm tra về phẩm chất năng lực người học;

Thực hiện kiểm tra đánh giá nhiều hình thức tạo cơ hội cho các em học sinh phát triển năng lực bản thân.

b. Hạn chế, tồn tại: Không.

3.2. Kết quả  thực hiện kiểm tra, đánh giá học sinh theo quy định tại các Thông tư của Bộ GDĐT và theo công văn hướng dẫn của Sở GDĐT, Phòng GDĐT (kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì).

a. Kết quả đạt được:

Thực hiện có hiệu quả các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá, đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. Đối với các môn học, hoạt động giáo dục đánh giá bằng nhận xét, khuyến khích thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập phù hợp với đặc thù môn học, hoạt động giáo dục. Việc đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá các môn học phải bảo đảm yêu cầu về tính trung thực, khách quan, công bằng, đánh giá chính xác kết quả học tập và rèn luyện của học sinh.

Đối với kiểm tra định kì: Thực hiện đúng theo quy chế và các văn bản hướng dẫn của Sở GDĐT và Phòng GDĐT. Cụ thể:  Nhà trường đã xây dựng kế hoạch cụ thể, ban hành các Quyết định thành lập Ban ra đề, duyệt đề, sao in đề, coi, chấm bài kiểm tra gồm các thành viên đúng theo quy định; tổ chức cắt phách, chấm chéo bài đối với 3 môn: Văn, Toán, Anh. Phòng kiểm tra được bố trí với số lượng không quá 20 em/phòng với sự giám sát của 2 giám thị trong giờ kiểm tra. Ngoài ra còn bố trí 1 giám thị 3 và 1 giám thị Hội đồng trong mỗi buổi kiểm tra. Đề kiểm tra được niêm phong, bảo mật và được mở niêm trước mỗi buổi kiểm tra với sự chứng kiến của các giám thị coi kiểm tra (thể hiện qua biên bản). Việc ra đề, coi kiểm tra, chấm trả bài được thực hiện đúng theo quy chế.

b. Hạn chế, tồn tại: Không

4. Tổ chức, tham gia các kỳ thi, cuộc thi, hội thi

4.1. Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi, cuộc thi STEM, Văn học – Học văn cấp trường:

a. Kết quả đạt được:

Ngay từ đầu năm học nhà trường tổ chức khảo sát học sinh, phân chia đối tượng học sinh theo các bộ môn để tiện cho công tác phụ đạo, bồi dưỡng học sinh; xây dựng các đội tuyển từ đầu năm học và từ khối 6 để tạo nguồn cho các năm tiếp theo.

Nhà trường đã tổ chức thành công cuộc thi trưng bày sản phẩm STEM vào ngày 25/01/2024 với sự tham gia của 10 tập thể lớp. Sau Hội thi đã chọn 2 sản phẩm dự thi cấp huyện.

Cuộc thi VH-HV cấp trường được tổ chức vào ngày 07/3/2024 đem lại kết quả tốt đẹp. Qua hội thi đã tuyển chọn đội dự thi cấp huyện gồm 2 em: Trương Hàn Vy lớp 7/2 và em Trương Thảo Vy lớp 7/3.

Hội thi Giáo viên giỏi cấp trường được tổ chức vào tháng 4 năm 2024. Kết quả: có 20 giáo viên được công nhận giáo viên giỏi cấp trường.

b. Hạn chế, tồn tại: Không

4.2. Tham gia các cuộc thi, kỳ thi, hội thi do Phòng GDĐT, Sở GDĐT tổ chức: số lượng dự thi, môn thi, kết quả đạt được; hạn chế, tồn tại.

Nhà trường động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hội thi do PGDĐT tổ chức, cụ thể:

- Đối với giáo viên: Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện; cấp tỉnh; đề tài SKKN.

- Đối với học sinh: Thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh; HKPĐ cấp huyện, cấp tỉnh; cuộc thi trưng bày sản phẩm STEM; Cuộc thi “Văn học – học văn” cấp huyện, cấp tỉnh, Hội thi tìm hiểu về an toàn giao thông…và các hội thi khác.

+ Tổ chức thực hiện:

- Giáo viên, học sinh: Tích cực đăng ký dự thi ngay từ đầu năm học;

- Tổ trưởng chuyên môn: Động viên giáo viên tham gia dự thi; tổng hợp danh sách gửi về Hiệu trưởng; chỉ đạo các thành viên trong tổ kịp thời hỗ trợ đồng nghiệp tham gia dự thi.

- Kết quả các kì thi, hội thi cấp huyện, cấp tỉnh:

 

TT

Tên kỳ thi/cuộc thi

Số hs/gv tham gia

Kết quả

Ghi chú

1

Giáo viên giỏi cấp huyện

06

Công nhận: 05;

Đạt 01 giải Nhì, 01 giải Ba và 01 giải KK

 

2

Học sinh giỏi 9 cấp huyện

22

01 giải Nhì; 04 giải Ba và 04 giải KK;  Vị thứ 5 toàn đoàn

 

3

Học sinh giỏi 9 cấp tỉnh

5

Đạt 01 giải Ba

 

4

VH-HV cấp huyện

2

Khuyến khích

 

5

Trưng bày sản phẩm STEM cấp huyện

06

Đạt 02 giải khuyến khích

 

6

Cờ vua

04

01 giải Nhì

 

7

Điền kinh

12

01 giải Nhì, 02 giải Ba

 

8

Cầu lông

10

01 giải Nhì và 04 giải Ba

 

9

Bóng chuyền Nam cấp huyện

12

Khuyến khích

 

10

Bóng chuyền Nữ cấp huyện

12

Khuyến khích

 

11

Olimpic học sinh giỏi 6,7,8

48

03 giải Nhì; 12 giải Ba và 11 giải KK; Xếp thứ 3 toàn đoàn

 

12

Giáo viên giỏi cấp tỉnh

01

Công  nhận 01

 

* Tồn tại, hạn chế: Kết quả các cuộc thi chưa cao, chưa đều ở các môn do chưa được đầu tư đúng mức.

5. Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS

5.1. Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục trung học.

a. Kết quả đạt được:

Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu thực hiện CT GDPT 2018; chú trọng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên, bảo đảm đủ giáo viên theo môn học để tổ chức dạy học các môn học trong Chương trình.

 Chủ động phối hợp trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình GDPT 2018 (Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí, ...) CT GDPT 2018 theo lộ trình quy định; tiếp tục thực hiện hiệu quả việc tập huấn cho cán bộ quản lí, giáo viên làm công tác tư vấn hướng nghiệp, tư vấn tâm lý cho học sinh trung học.

Tăng cường sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức các hội thảo, tọa đàm trao đổi về tổ chức thực hiện chương trình; đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học và điều chỉnh kịp thời kế hoạch dạy học phù hợp với thực tế, chủ động ứng phó với các tình huống dịch bệnh và các tình huống bất thường khác.

Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do cấp trên tổ chức: tập huấn chuyên môn, tai nạn bom mìn, hoạt dộng trải nghiệm hướng nghiệp, trường học hạnh phúc, …

Bảo đảm phòng học và phòng chức năng phù họp với các thiết bị dạy học
theo chương trình giáo dục trung học; tăng cường cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật để bảo đảm chất lượng việc dạy học và kiểm tra; khai thác và sử dụng có hiệu quả thiết bị, đồ dùng dạy học.

b. Hạn chế, tồn tại: Không

5.2. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS

5.2.1 Công tác kiện toàn, củng cố Ban chỉ đạo PCGD cấp xã; việc ban hành các văn bản tổ chức thực hiện công tác PCGD THCS.

a. Kết quả đạt được:

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác PCGD, với sự tham mưu kịp thời của BCĐ PCGD xã, hàng năm Đảng uỷ, HĐND đã tiến hành họp BCĐ PCGD để nắm bắt tình hình, kiện toàn BCĐ và đề ra Nghị quyết chỉ đạo kịp thời.

Căn cứ các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác PCGD cũng như tình hình thực tế của địa phương, Đảng uỷ đã ra Nghị quyết .chuyên đề về công tác PCGD.

BCĐ đã họp và phân công trách nhiệm cho các thành viên. Cụ thể: Giao cho thường trực BCĐ xây dựng kế hoạch đề ra các mục tiêu, giải pháp cụ thể cho từng năm, giao cho nhà trường phân công các tổ điều tra, xử lí số liệu và có biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng học sinh bỏ học nửa chừng trong từng năm học.

b. Hạn chế, tồn tại: Không

5.2.2. Việc đảm bảo các điều kiện thực hiện PCGD THCS theo quy định (CSVC, thiết bị dạy học, đội ngũ GV, nhân viên theo quy định tại Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 ).

a. Kết quả đạt được:

- Đội ngũ giáo viên, nhân viên:

+ Có đủ giáo viên và nhân viên làm công tác thư viện, thiết bị, thí nghiệm, văn phòng: Đảm bảo số lượng.

+ Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo: 85,7%

+ Tỷ lệ giáo viên đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS: 100%

- Cơ sở vật chất - dạy đủ các môn học cho cấp THCS:

+ CSVC nhà trường để thực hiện công tác PCGD THCS: Nhà trường đã đầu tư cơ sở vật chất phục vụ tốt nhu cầu dạy và học

+ Việc dạy đủ các môn học theo quy định: Đảm bảo dạy đủ các môn theo quy định.

b. Hạn chế, tồn tại: Không.

5.2.3. Kết quả phổ cập giáo dục THCS năm 2023:

+ Số lượng, tỉ lệ HS tốt nghiệp Tiểu học vào học lớp 6 năm học 2023-2024:

 Tổng số học sinh lớp 5 tốt nghiệp TH năm qua: 94;

 Số học sinh tuyển mới vào lớp 6: 94/94; tỷ lệ: 100%

+ Số lượng, tỉ lệ HS tốt nghiệp THCS vào học lớp 10 (THPT, GDTX):

Tỷ lệ học sinh lớp 9 tốt nghiệp THCS năm qua:  88/92; tỷ lệ: 95,65%

Học sinh được vào 10: 67/88. TL: 76%

+ Số lượng, tỉ lệ HS hoàn thành CT THCS vào học giáo dục nghề nghiệp: 302/357; tỷ lệ: 84,6%.

+ Đạt PCGD THCS mức độ 3.

6. Kết quả  thực hiện lựa chọn SGK năm học 2023-2024

a. Kết quả đạt được:

Nhà trường đã tổ chức lựa chọn Sách giáo khoa lớp 9 năm học 2024-2025 theo quy trình như sau:

Bước 1. Triển khai các văn bản hướng dẫn: Nhà trường tổ chức họp triển khai đầy đủ đến cán bộ quản lý và giáo viên các văn bản sau:

- Thông tư số 27/2023/TT-BGDĐT ngày 28/12/2023 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông.

- Quyết định số 453/QD-UBND ngày 04/03/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về Ban hành Tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa phù hợp với cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

- Quyết định số 421/QĐ-BGDĐT ngày 29/01/2024 của Bộ GDĐT về Phê duyệt bổ sung sách giáo khoa lớp 9 sử dụng trong các cơ sở giáo dục phổ thông.

Bước 2. Thực hiện theo quy trình lựa chọn SGK

2.1. Ra Quyết định thành lập Hội đồng chọn sách giáo khoa 9 (Quyết định số 20/QĐ-THCS ngày 08/3/2024 của Hiệu trưởng trường THCS Quế Châu)

2.2. Lên Kế hoạch làm việc của Hội đồng:

2.3. Tổ chức họp hội đồng: Thông qua các văn bản -Phân công nhiệm vụ

- Thông qua kế hoạch làm việc

2.4. Họp Tổ chuyên môn tổ chức lựa chọn SGK từng môn

- Tổ chức nghiên cứu, thảo luận và đánh giá sách giáo khoa của các môn học thuộc chuyên môn phụ trách theo tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa.

- Giáo viên bỏ phiếu kín lựa chọn một đầu sách giáo khoa cho mỗi môn học thuộc phạm vi đánh giá, lựa chọn của tổ chuyên môn.

- Tổ chuyên môn báo cáo đề xuất danh mục sách giáo khoa được lựa chọn, sắp xếp theo thứ tự số phiếu đồng ý lựa chọn từ cao xuống thấp. Danh mục sách giáo khoa được lựa chọn có chữ ký của tổ trưởng tổ chuyên môn và các giáo viên trong tổ chuyên môn.

2.5. Họp Hội đồng lựa chọn SGK

- Tổ chức cuộc họp với thành phần dự họp gồm Lãnh đạo nhà trường, tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn và đại diện Ban đại diện cha mẹ học sinh để thảo luận, đánh giá sách giáo khoa trên cơ sở danh mục sách giáo khoa do các tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn;

- Hội đồng họp, thảo luận, đánh giá việc tổ chức lựa chọn SGK của các tổ chuyên môn, thẩm định biên bản họp của các tổ chuyên môn, các phiếu nhận xét đánh giá SGK của giáo viên.

- Tổng hợp kết quả lựa chọn sách giáo khoa thành biên bản, có chữ ký của tất cả các thành viên trong Hội đồng.

- Đề xuất với thủ trưởng danh mục sách giáo khoa đã được các tổ chuyên môn lựa chọn đúng quy định.

- Lập hồ sơ lựa chọn SGK gởi về PGD.

3. Kết quả đề xuất lựa chọn Sách giáo khoa lớp 9 năm học 2024-2025

b. Hạn chế, tồn tại: Không

7. Kết quả  thực hiện đổi mới công tác quản lí giáo dục

7.1. Việc quản lí hồ sơ, sổ sách trong nhà trường

- Thực hiện tốt việc sử dụng hồ sơ điện tử, sổ điểm điện tử, học bạ điện tử, cập nhật và sử dụng dữ liệu toàn ngành về trường, lớp, học sinh, giáo viên…

- Dựa trên các công văn chỉ đạo của cấp trên, nhà trường đã chỉ đạo Tổ chuyên môn, giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với tình hình thực tế của trường.

- Hiệu trưởng luôn thể hiện vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong mọi hoạt động; chủ động, linh hoạt tổ chức các hoạt động giáo dục; có nhiều giải pháp tổ chức hiệu quả những đổi mới trong công tác quản trị nhà trường;

- Luôn xác định công tác giáo dục nhận thức, tư tưởng đội ngũ, bồi dưỡng năng lực, phương pháp được quan tâm là nhiệm vụ hàng đầu trong nhà trường. Tiếp thu những chỉ đạo đổi mới từ bồi dưỡng hè, Hiệu trưởng đã tập trung tuyên truyền, giáo dục, tổ chức chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn để xác định rõ từng đối tượng cán bộ, giáo viên cần bồi dưỡng, nâng cao từng mặt hạn chế của cá nhân.

- Luôn xác định nhiệm vụ giáo dục là nhiệm vụ trong tâm của địa phương, chính quyền địa phương vào cuộc ủng hộ hỗ trợ các hoạt động giáo dục, tranh thủ, tận dụng các nguồn lực và sự giúp đỡ của các tổ chức, doanh nghiệp, phát huy tốt nội lực tiếp tục tạo ra những chuyển biến tích cực hơn; được nhân dân tin tưởng, đồng tình ủng hộ.

- Tiếp tục thực hiện tinh giản hồ sơ, sổ sách trong nhà trường. Nâng cao chất lượng sử dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn nhà trường; tăng cường sử dụng hồ sơ điện tử, sổ điểm điện tử để nâng cao hiệu quả công tác quản lí giáo dục; thực hiện nhập số liệu, khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu toàn ngành về trường, lớp, học sinh, giáo viên, trường chuẩn quốc gia và các thông tin khác trong quản lí, báo cáo;

- Công tác quản lý chỉ đạo hoạt động chuyên môn được quan tâm đúng mức, đầu tư  vào  công tác dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, chú trọng đối tượng học sinh yếu kém. Công tác chủ nhiệm và phối kết hợp với CMHS để giáo dục học sinh, nhất là học sinh vi phạm nội quy nhà trường được thực hiện tốt;

- Hồ sơ quản lí của nhà trường, của tổ chuyên môn được xây dựng hợp lí, khoa học thể hiện được các hoạt động cụ thể của nhà trường, cập nhật lên vnedu;

- Các tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt định kỳ theo đúng quy định, tổ trưởng chuyên môn triển khai thực hiện kế hoạch, quy chế chuyên môn của tổ và cá nhân. Đẩy mạnh phong trào thao giảng, thăm lớp dự giờ, sinh hoạt chuyên môn liên trường để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;

- Các tổ, nhóm chuyên môn đã họp, thảo luận và thống nhất khung phân phối chương trình cho các khối lớp (dạy chính khóa, dạy thêm, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh yếu). 100% giáo viên thực hiện giảng dạy theo đúng KHGD, chuẩn kiến thức-kỹ năng được quy định;

- Tổ chuyên môn chỉ đạo, triển khai kịp thời các điều chỉnh về kế hoạch dạy học, kiểm tra và tổ chức dạy bù kịp thời, không có tình trạng cắt xén, dồn ép chương trình; đảm bảo đúng tiến độ thời gian, khung chương trình quy định.

7.2.  Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm

Vào đầu năm học, Hiệu trưởng tổ chức họp Hội đồng sư phạm quán triệt văn bản chỉ đạo các cấp về công tác dạy thêm học thêm đến CBCCVC.

Quán triệt phổ biến các văn bản chỉ đạo về dạy thêm học thêm trong Hội nghị PHHS đầu năm học;

Thành lập Đoàn kiểm tra dạy thêm, học thêm năm học 2023-2024;

Tổ chức cho GV ký cam kết không vi phạm việc tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài trường;

Do thiếu phòng học nên trường không tổ chức dạy thêm trong trường;

Nhà trường không có giáo viên đăng ký tham gia dạy thêm ngoài nhà trường.

7.3.  Quản lý và sử dụng sách tham khảo

Thực hiện tốt Chỉ thị số 643/CT-BGDĐT ngày 10/6/2022 về việc sử dụng SGK và sách tham khảo trong các cơ sở giáo dục và Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT về quản lý và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo trong nhà trường.

7.4. Công tác kiểm tra trường học

Đánh giá về việc thực hiện công tác tự kiểm tra: Ban kiểm tra nội bộ đảm bảo số lượng và chất lượng để hoạt động có hiệu quả; xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra nội bộ và tiến hành kiểm tra các bộ phận, cá nhân ở đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Tổ chức đánh giá kết quả để kịp thời có những biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng công việc của nhà trường và triển khai giải pháp đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên của đơn vị để thực hiện. Thực hiên nghiêm túc kết luận thanh tra, thông báo kết quả kiểm tra của cấp có thẩm quyền khi được thanh tra, kiểm tra.

Tăng cường thực hiện nề nếp chuyên môn trong nhà trường  theo Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trung học qua mạng.

Số lượng nhà giáo và các bộ phận được qui hoạch kiểm tra đảm bảo đủ số lượng qui định. Các loại hồ sơ thanh, kiểm tra nội bộ được thể hiện đúng qui định và lưu giữ đầy đủ, sắp xếp khoa học.

7.5. Kết quả thực hiện quyền tự chủ trong các cơ sở giáo dục; đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường.

a. Kết quả đạt được:

Dựa trên các công văn chỉ đạo của cấp trên, nhà trường đã chỉ đạo Tổ chuyên môn, giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với tình hình thực tế của trường.

Tăng cường sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức các hội thảo, tọa đàm trao đổi về tổ chức thực hiện chương trình; đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học và điều chỉnh kịp thời kế hoạch dạy học phù hợp với thực tế.

Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường. Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng bước cấu trúc nội dung, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục; nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện, học tập của học sinh.

Từ đầu năm học đã tổ chức được 1 buổi cấp trường, 4 buổi cấp tổ. Các tổ chuyên môn đã tích cực tổ chức các hoạt động chuyên môn giao lưu chia sẻ tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong tổ chức thực hiện nội dung chỉ đạo mới. Nhiều giáo viên đã có ý thức trong việc thực hiện, chú trọng cho học sinh được hoạt động, tìm hiểu, xây dựng kiến thức, từ đó chủ động trong việc tiếp thu kiến thức, tăng cường hoạt động thực hành vận dụng cho học sinh. 

b. Hạn chế, tồn tại: Hiệu quả của việc sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường chưa cao.

7.6. Kết quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục, đào tạo; việc đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, hợp tác quốc tế trong giáo dục trung học.

a. Kết quả đạt được:

Nhà trường đã xây dựng kế hoạch và thực hiện về công khai trong giáo dục theoThông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục và Đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

+ Công khai kế hoạch tuyển sinh lớp 6 năm học 2023-2024;

+ Công khai cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục;

+ Công khai điều kiện đảm bảo chất lượng cơ sở giáo dục;

+ Công khai về đội ngũ CBVC nhà trường;

+ Công khai, minh bạch công tác tài chính theo quy định hiện hành;

Thực hiện đa dạng nhiều hình thức công khai như: Niêm yết, qua cổng thông tin của Phòng, của trường, Vnedu. Công khai thông qua các cuộc họp toàn thể CBVC trong toàn trường và hội nghị CMHS; niêm yết các biểu mẫu, các nội dung cần công khai ở bảng thông báo của nhà trường.

Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống, xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học; công tác tư vấn tâm lý cho học sinh phổ thông; công tác xã hội trong trường học. Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống trong các chương trình môn học và hoạt động giáo dục;

Việc giáo dục pháp luật, đạo đức, lối sống, kĩ năng sống; thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa, hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh.

Nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh; tuyệt đối không để học sinh vi phạm các tệ nạn xã hội hoặc vi phạm nội quy đến mức phải mở hội đồng kỷ luật xét xử;

Chủ động phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, đoàn thể và các tổ chức ở địa phương để đảm bảo an ninh trong trường học, đảm bảo học sinh được an toàn đến trường. Phối hợp có hiệu quả các tổ chức trong và ngoài nhà trường nhằm tiếp tục giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản vị thành niên, coi trọng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khi tổ chức thực hiện các hoạt động sinh hoạt tập thể.

Tổ chức tốt việc triển khai các chuyên đề trong các buổi sinh hoạt dưới cờ để tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh;

Thực hiện hiệu quả việc phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể, cơ quan ban ngành xã Quế Châu trong việc giáo dục tuyên truyền học sinh phòng chống các tệ nạn xã hội.

Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng cường tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục kỹ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.

Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, phát huy vai trò tích cực, tinh thần tự giác, hứng thú học tập cho học sinh; giáo dục thái độ ứng xử thân thiện giữa các thành viên trong trường học, uốn nắn kịp thời thái độ, hành vi thiếu văn hóa, ngăn ngừa bạo lực học đường; tăng cường giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông và phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường;

b. Hạn chế, tồn tại: Không

8. Chất lượng giáo dục:

+ Theo CT GDPT 2006 đối với lớp 9:

+ Theo CT GDPT 2018 đối với lớp 6,7,8:

III. Đánh giá chung: (Nêu những kết quả nổi bật, những tồn tại/hạn chế và những nguyên nhân cơ bản trong thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2023-2024)

1. Đánh giá chung về kết quả đạt được

Thực hiện tốt công tác tham mưu cho chính quyền địa phương, các cấp ban ngành về công tác giáo dục. Thực hiện đạt hiệu quả việc kiểm soát, đảm bảo chất lượng; đầu tư có hiệu quả cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.

Lãnh đạo nhà trường, các đoàn thể, tổ nhóm chuyên môn đã xây dựng Kế hoạch hoạt động và thực hiện có hiệu quả các giải pháp đề ra; đã tạo được cảnh quan trường lớp xanh sạch đẹp và an toàn, hoạt động đội thiếu niên có nhiều thay đổi.

Giáo viên thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, đa số có ý thức vận dụng đổi mới phương pháp, vận dụng các chuyên đề bồi dưỡng vào giảng dạy.               

Tập thể đoàn kết thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua và các cuộc vận động do ngành và địa phương phát động; công tác quản lý chuyên môn; kiểm tra đánh giá GV đã có sự đổi mới, giáo viên giỏi, tổ trưởng chuyên môn, một số giáo viên thể hiện rõ vai trò nòng cốt chuyên môn, tích cực ứng dụng CNTT; thường xuyên khai thác có hiệu quả các phòng chức năng. Tham gia đầy đủ các cuộc thi do ngành tổ chức.

2. Hạn chế, khó khăn, vướng mắc

Một vài giáo viên chưa quan tâm đến các đối tượng học sinh yếu kém trong quá trình giảng dạy, chưa tích cực bồi dưỡng phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học nhằm tạo hứng thú và niềm tin ở học sinh vào hoạt động học; việc tổ chức chuỗi hoạt động trong tiết dạy ở một số giáo viên trong giờ chưa tốt.

3. Nguyên nhân (khách quan, chủ quan)

Tinh thần phê và tự phê của một bộ phận CBVC chưa cao, tư tưởng bảo thủ ngại thay đổi; hoạt động tổ nhóm chuyên môn về góp ý xây dựng đồng nghiệp về nâng cao nghiệp vụ sư phạm chưa tốt, mang hình thức đối phó.

 Bài học kinh nghiệm: Tăng cường kiểm tra giáo viên đột xuất và khảo sát chất lượng học sinh để phân chia đối tượng, từ đó có biện pháp bồi dưỡng học sinh; phát huy hơn nữa vai trò của các đồng chí tổ trưởng, giáo viên giỏi trong công tác dự giờ thăm lớp. Mỗi giáo viên giảng dạy bộ môn phải có phương pháp giảng dạy phù hợp với học sinh, hướng dẫn học sinh tự học, thu hút học sinh yêu thích học tập bộ môn; tích cực ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

IV. Phương hướng nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2024-2025

1. Tiếp tục triển khai việc sắp xếp lại lớp học, gắn với việc bố trí đội ngũ giáo viên, nhân viên toàn trường một cách hợp lí; tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập của học sinh gắn với các điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ thông.

2. Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục giai đoạn 2020-2025 thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXV (nhiệm kỳ 2020 - 2025);

3. Đảm bảo đủ sách giáo khoa và thiết bị tối thiểu để phục vụ công tác dạy học nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình GDPT 2018 theo lộ trình quy định.

4. Thực hiện đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn về công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.

5. Tiếp tục triển khai thực hiện Kết luận số 01-KL/TW, ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; triển khai các biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm đạo đức nhà giáo.

6. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông 2018 đúng theo quy định.

7.  Thực hiện đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển khả năng sáng tạo của học sinh.

8. Đổi mới tổ chức và hoạt động kiểm tra. Quản lý và xử lý nghiêm những trường hợp dạy thêm, học thêm trái với quy định.

9. Đổi mới việc tổ chức các kỳ thi, hội thi cấp trường nhằm đem lại hiệu quả tích cực hơn. Tổ chức tốt Hội khoẻ Phù Đổng cấp trường, thành lập các đội tuyển tham dự Hội khoẻ Phù Đổng cấp huyện đạt hiệu quả.

10. Tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành và việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT; thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng.

V. Đề xuất, kiến nghị

1. Đối với Phòng GDĐT:

Đề nghị lãnh đạo Phòng GDĐT tham mưu UBND huyện bổ sung kinh phí đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy học của đơn vị đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT 2018.

Năm học 2024-2025, bổ sung cho trường: 01 giáo viên Vật lý, 01 giáo viên dạy môn GDTC, 01 nhân viên văn thư.

2. Đối với UBND huyện:

Đề nghị UBND huyện đầu tư xây dựng cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu cơ sở vật chất theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 về Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Cụ thể:

- Khối phòng học tập: 03 phòng học,  01 phòng bộ môn KHXH, 01 phòng học bộ môn Ngoại ngữ; phòng đa chức năng

- Khu sân chơi bãi tập thể dục thể thao: Khu GDTC nhà trường có diện tích  4000 m2, không có khu vực tập thể dục thể thao có mái che. Khu GDTC chưa được đầu tư xây dựng hạ tầng trong sân để phục vụ cho học sinh luyện tập.

- Khối phòng hỗ trợ học tập: Thiếu 02 phòng tổ chuyên môn, 01 phòng tư vấn học đường và hỗ trợ giáo dục học sinh khuyết tật học hoà nhập; phòng truyền thống không đạt chuẩn.

- Khu vệ sinh học sinh: Thiếu khu vệ sinh tầng 2 cho khối phòng học; Khu vệ sinh hiện đang có thiếu diện tích và số lượng thiết bị theo quy định; cụ thể:

+ Đối với học sinh nam:  thiếu 03 tiểu nam, 03 xí và 04 chậu rửa

+ Đối với học sinh nữ:  thiếu 04 xí và 06 chậu rửa

- Thư viện: phòng đọc cho học sinh diện tích nhỏ không đạt chuẩn tối thiểu 45 chỗ, chưa có phòng đọc giáo viên (hiện đang dùng chung kho sách)

3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo: Không.

Nơi nhận:

- UBND huyện Quế Sơn;

- Phòng GDĐT Quế Sơn;

- UBND xã Quế Châu;

- Lưu: VT.

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

Đoàn Công Anh

 

 

Tin liên quan

Album Hình ảnh

Liên kết