Danh mục

Thống kê truy cập

Đang trực tuyến 7
Hôm nay 92
Tháng này 5625
Tổng truy cập 433908

Kế hoạch chiến lược

Lượt xem: 1012. Ngày đăng: 09:49 07/12/2023

Kế hoạch chiến lược

 

PHÒNG GDĐT QUẾ SƠN

TRƯỜNG THCS QUẾ CHÂU

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số       /KH-THCS

Quế Châu, ngày 01 tháng 12 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020 - 2025

tầm nhìn đến năm 2030

Trường THCS Quế Châu, tọa lạc tại thôn Phước Đức xã Quế Châu, một ngôi trường có bề dày truyền thống hơn 70 năm (lâu đời nhất trong các trường của huyện Quế Sơn) trường được thành lập năm 1937 với tên gọi là trường Bị Thể Quế Sơn - Sau đó chính thức là trường Tiểu học Quế Sơn,Trường Tiểu học Quế Sơn tiền thân của trường THCS Quế Châu đã qua nhiều thời kỳ với nhiều tên gọi khác nhau (Trường Quế Sơn II, Trường Tiểu học Phước Đức, Tiểu học Sơn Xuân...) nhưng vẫn giữ được truyền thống mẫu mực và chất lượng. Nhà trường có nhiều lớp cán bộ, thầy cô gương mẫu, nhiệt tình và đã đào tạo được nhiều thế hệ học sinh ưu tú.

Năm 1975 trường có tên mới là Trường cấp II Sơn Thanh (tên 2 trường cấp II đầu tiên của huyện) Trường có 9 phòng học, thầy cô là những người từ chiến khu ra hoặc được tăng cường tử Đà Nẵng, Hội An. Tam Kì.... Sau một thời gian, trường được dời về Dân Trí (Thị trấn Đông Phú) cơ sở được giao lại cho trường Tiểu học. Sau đó được chuyển về vị trí cũ với hai cấp học (cấp I và cấp II Quế Châu). Hai năm sau số học sinh quá đông, địa bàn rộng nên tách thành 2 trường có tên là PTCS Quế Châu II. Năm 1989 ngành có chủ trương tách riêng 2 cấp, từ đó trường có tên gọi mới là trường THCS Quế Châu.

   Trong những năm qua trường THCS Quế Châu được sự quan tâm lãnh chỉ đạo các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, của Phòng GDĐT Quế Sơn , các tổ chức đoàn thể; đặc biệt là sự đồng tình giúp đỡ từ  quí vị PHHS đã giúp cho trường THCS Quế Châu phát triển vững chắc về nguồn nhân lực, về cơ sở vật chất xây dựng cảnh quan nhà trường đáp ứng yêu cầu cho công tác giảng dạy; nhờ vậy trường luôn đạt được thành tích trường tiên tiến trong nhiều năm liền. Nhà trường đã và đang từng bước phát triển vững chắc và ngày càng trưởng thành hơn, phấn đấu sẽ trở thành một ngôi trường chất lượng cao của huyện nhà .

Qua thời gian hoạt động phấn đấu và trưởng thành. Đến nay nhìn lại, chúng ta đã đạt một số thành tựu hết sức quan trọng đó là:

          + Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học:

         Trường có khuôn viên riêng biệt, có tường rào, cổng ngõ, biển trường. Tất cả các khu trong nhà trường được bố trí tương đối hợp lí. Tổng diện tích của trường là 12.260m2. Bình quân 24m2/1 học sinh . Ngoài ra trường còn có một khu giáo dục thể chất với tổng diện tích 4000m2 .Trường có một cơ ngơi khang trang bề thế gồm 10 phòng học 2 tầng, được trang bị đầy đủ bàn ghế, màn hình 55 inch, bảng từ tính chống loá. Có phòng làm việc đầy đủ cho khu hành chính quản trị, có phòng truyền thống, nhà bảo vệ, nhà để xe, sân chơi bãi tập, khu thí nghiệm thực hành, thư viện thiết bị, phòng vi tính được trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị bên trong, thư viện có đầy đủ sách báo, tạp chí phục vụ bạn đọc hàng ngày … Pa nô áp phích, biển bảng, tường rào, cổng ngõ được hình thành khá đẹp mắt.

+ Về đội ngũ CBVC:

          Trong công tác chuyên môn nghiệp vụ luôn luôn phấn đấu tự học tự rèn nâng cao kiến thức về văn hoá cũng như tay nghề. Đến nay đã có 20 cán bộ, giáo viên tốt nghiệp Đại học Trong quá trình thực hiện công tác giảng dạy, giáo dục của mình đa số CBVC đều thể hiện tính cần cù, siêng năng, sáng tạo, vận dụng tối đa các kiến thức có được, để truyền đạt cho học sinh có hiệu quả cao nhất, đặc biệt hiện nay hầu hết các thầy cô giáo đều thành thạo máy vi tính, biết vận dụng công nghệ thông tin vào trong công tác dạy học.

         + Về thành tích thi đua: Trong những năm qua trường đã đạt được nhiều thành tích và đã được công nhận tập thể lao động tiên tiến, tập thể lao động xuất sắc nhiều năm liền, Hằng năm Chi bộ, Công đoàn, Đội TNTPHCM, đều đạt vững mạnh xuất sắc và được nhiều cấp tặng giấy khen.        

Những thành tích trên là sự khẳng định về chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục của nhà trường trong những năm qua, đồng thời cũng là tiền đề quan trọng để nhà trường xây dựng chiến lược phát triển trong giai đoạn sau đáp ứng với mục tiêu của nhà trường: Tiếp tục củng cố vị trí, nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục toàn diện, tạo sự tin tưởng vững chắc cho các bậc cha mẹ học sinh, đồng thời đáp ứng với mục tiêu chung của giáo dục thời đại trong xu thế hội nhập thế giới.

Chiến lược phát triển giáo dục của Trường THCS Quế Châu giai đoạn 2020 – 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển. Đây là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và toàn thể CBVC, học sinh nhà trường. Chính vì vậy, việc xây dựng chiến lược và tầm nhìn có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nhà trường nói riêng và ngành Giáo dục huyện Quế Sơn nói chung.

I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG - ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

   1. Môi trường bên trong:

1.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên: (Thời điểm tháng 9/2020)

 

CBQL-GVNV

CBQL

Giáo viên

Nhân viên

Tổng số

Nữ

Tổng số

Nữ

Tổng số

Nữ

Chưa đạt chuẩn

0

0

06

02

0

0

Đạt chuẩn

02

0

27

15

05

03

Trên chuẩn

0

0

0

0

0

0

Đảng viên

02

0

08

04

0

0

 

1.2. Học sinh:

* Số lượng học sinh 05 năm:

 

Năm học

2020-2021

2021-2022

2022-2023

2023-2024

2024-2025

TS

Số lớp

TS

Số lớp

TS

Số lớp

TS

Số lớp

TS

Số lớp

Khối 6

88

3

75

2

100

3

105

3

120

3

Khối 7

98

3

88

3

75

2

100

3

105

3

Khối 8

95

3

97

3

88

3

74

2

100

3

Khối 9

105

3

95

3

97

3

87

3

74

2

Tổng cộng

386

12

355

11

360

11

366

11

399

11

 

*Chất lượng hai mặt giáo dục (05 năm liền kề):

Số liệu

Năm học 2015-2016

Năm học 2016-2017

Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Ghi chú

Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi

 

31,56%

 

 

35,08%

 

36,19%

 

30,14%

 

28,04%

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại khá

 

26,87%

 

24,60%

 

28,10%

 

33,25%

 

28,86%

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém

 

 

9,59%

 

 

17,80%

 

 

6,67%

 

 

6,70%

 

 

7,42%

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt

 

 

79,32%

 

 

78,36%

 

 

84,52%

 

 

85,17%

 

 

82,95%

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá

 

 

16,20%

 

 

18,68%

 

 

14,05%

 

 

14,83%

 

 

16,53%

 

Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình

 

 

4,48%

 

 

2,96%

 

 

1,43%

 

 

00%

 

 

0,99%

 

1.3. Cơ sở vật chất:

 a. Phòng học và các phòng chức năng phục vụ hoạt động trong nhà trường:

Khối phòng học, phòng bộ môn

Số lượng

- Tổng số phòng học văn hoá (kiên cố)

09

- Phòng học bộ môn, THTN (kiên cố)

5

  + Phòng THTN Vật lý, công nghệ

1

  + Phòng THTN Hoá học, sinh học

1

  + Phòng Nhạc

1

   + Phòng Ngoại ngữ

1

  + Phòng bộ môn Tin học

1

 

 

Khối phòng làm việc

Số lượng

Tổng số phòng làm việc

12

- Phòng Hiệu trưởng

1

- Phòng Phó Hiệu trưởng

1

- Phòng Công đoàn

1

- Phòng Đoàn-Đội + Truyền thống

1

- Phòng Y tế

1

- Phòng Thư viện

2

- Phòng Thiết bị

1

- Văn phòng

1

-Phòng Văn thư

1

- Phòng Kế toán

1

- Hội trường

1

 

b. Trang thiết bị phòng học và  thiết bị dạy học:

Các phòng học được trang bị đầy đủ bàn ghế đạt chuẩn quy định, có bảng chống lóa, hệ thống ánh sáng đầy đủ, 100% số phòng có ti vi để giáo viên giảng dạy, máy vi tính phục vụ cho việc học tập bộ môn Tin học của học sinh.

c. Khu vực công cộng: Có sân chơi, cây bóng mát; có hệ thống nước sạch phục vụ cho học sinh và giáo viên nhà trường.

d. Khu vệ sinh:  Có nhà vệ sinh giáo viên, học sinh (nam, nữ riêng biệt).

đ. Khu vực nhà xe: Có nhà để xe của giáo viên, học sinh riêng biệt.

1.4. Điểm mạnh:

- Đội ngũ cán bộ, giáo viên: Đảm bảo chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Có trách nhiệm, nhiệt tình, yêu nghề, gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường phát triển

- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng  có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản, quyết đoán dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn được sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, công nhân viên.

- Mặc dù số năm làm công tác quản lý chưa nhiều, song Hiệu trưởng có nhiều cố gắng đầu tư, sáng tạo trong công tác tổ chức quản lý. Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế nhà trường và tình hình địa phương của xã Quế Châu. Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất, đổi mới và kế hoạch xây dựng kiểm tra nội bộ mang tính toàn diện các mặt hoạt động của nhà trường.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có, đáp ứng được yêu cầu dạy học và các  hoạt động giáo dục khác;

- Nhà trường được UBND tỉnh Quảng Nam công nhận trường đạt chuẩn quốc gia (giai đoạn 2011-2015); công nhận trường KĐCLGD cấp độ 3 vào tháng 01 năm 2017;  công nhận trường KĐCLGD cấp độ 3, trường chuẩn quốc gia mức 2 vào tháng 10 năm 2020

1.5. Điểm yếu:

- Tổ chức quản lý của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng:

- Điều kiện về nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất chưa đáp ứng quản lý và các hoạt động giáo dục theo yêu cầu ngày càng đổi mới.

 - Đội ngũ giáo viên, nhân viên: Một số giáo viên tuổi cao nên việc tiếp cận đổi mới và tin học còn hạn chế. Thậm chí có giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay. Tỷ lệ giáo viên so với bộ môn còn chưa hợp lý.

 - Chất lượng học sinh: Ý thức học tập của một số học sinh chư­a tốt, bị tác động lớn bởi các hiện tượng tiêu cực của môi trường xã hội. Điều kiện kinh tế xã nhà còn nhiều khó khăn nên sự quan tâm đầu tư của phụ huynh còn nhiều hạn chế. Phụ huynh quan tâm chưa đúng mức đến viêc học của con em.

     - Cơ sở vật chất: Thiếu 4 phòng học để tổ chức dạy 2 buổi/ngày, trang thiết bị không đồng bộ chưa đáp ứng được với nhu cầu giảng dạy theo hướng hiện đại. Phòng học bộ môn chưa có, còn thiếu nhiều trang thiết bị dạy học, chưa xây dựng được phòng sinh hoạt cho tổ chuyên môn,

2. Môi trường bên ngoài:

2.1. Thời cơ:

- Được sự quan tâm của Đảng uỷ, HĐND, UBND và các Ban ngành đoàn thể trong địa phương xã Quế Châu.

- Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập diễn ra mạnh mẽ, đồng thời trong sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, CBGVNV nhà trường có nhiều cơ hội học hỏi, giao lưu với nhiều đồng nghiệp các trường bạn trên địa bàn cũng như trên cả nước qua mạng internet, có điều kiện tiếp cận với trang thiết bị hiện đại.

- Đội ngũ giáo viên đa phần có chuyên môn vững vàng, một số giáo viên trẻ có năng lực chuyên môn và kỹ năng sự phạm tốt đáp ứng với việc đổi mới trong giảng dạy.

- Nhà trường được sự hỗ trợ, tín nhiệm của cha mẹ học sinh và tạo mọi điều kiện để nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục.

2.2. Thách thức:

- Mâu thuẫn giữa yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội với ý thức, động cơ học tập của học sinh, xu thế cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, xu thế hội nhập.

- Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, yêu cầu đổi mới trong giáo dục, khả năng sáng tạo, việc tự nâng cao trình độ ngoại ngữ của CBVC còn cần học tập nhiều.

- Các tệ nạn xã hội nói riêng và những mặt trái của xã hội hiện đại nói chung đang có nguy cơ tác động không nhỏ đến việc hình thành nhân cách, đạo đức của học sinh.

- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại và việc sử dụng thành thạo các trang thiết bị hiện đại luôn là yêu cầu cấp thiết trong thời đại mà khoa học kỹ thuật phát triển nhanh của thời đại 4.0.

2.3. Xác định các vấn đề ưu tiên:

- Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ CBVC đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn mới và đáp ứng việc thực hiện CTPT 2018.

- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy; tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

          - Đổi mới công tác quản trị trường học trên cơ sở đáp ứng theo các yêu cầu của các chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong dạy – học và công tác quản lý để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.

- Đẩy mạnh công tác Phổ cập giáo dục trên cơ sở đảm bảo chất lượng giáo dục; trước mắt chống học sinh bỏ học, tập trung phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, giữ vững trường có chất lượng cao.

- Xây dựng văn hoá học đường, tạo dựng môi trường thân thiện, hạnh phúc

- Lập đề án, tham mưu cho lãnh đạo ngành và địa phương đầu tư xây dựng thêm 04 phòng học, tu sửa các phòng bộ môn đạt tiêu chuẩn; đầu tư mua sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ dạy học.

II. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VÀ CÁC GIÁ TRỊ CỐT LÕI

          1. Tầm nhìn:

Trường là một trong những trường có uy tín, có chất lượng; là nơi để cha mẹ học sinh yên tâm gửi gắm con em học tập và rèn luyện, là nơi để mọi  học sinh đều có cơ hội phát triển toàn diện mọi mặt của bản thân.

          2. Sứ mệnh:

          Tạo dựng môi trường học tập thân thiện, kỷ cương, gắn với thực tiễn; rèn luyện phương pháp tự học, phát triển tư duy, phát huy năng lực, hướng đến xây dựng trường học hạnh phúc.

          3. Các giá trị cốt lõi:

Hình thành trong mỗi CBVC và học sinh các giá trị sau:

          - Yêu nước: Có tinh thần tự tôn dân tộc và tình yêu quê hương, đất nước.

          - Nhân ái: Tình yêu thương, biết quan tâm, chia sẻ khó khăn của người khác và thái độ bao dung ngày càng lan tỏa.

          - Tôn trọng: Biết tôn trọng bản thân mình và những người xung quanh. Biết chấp nhận sự khác biệt của người khác.

          - Trách nhiệm: Luôn xác định rõ trách nhiệm đối với bản thân mình, gia đình, nhà trường và cộng đồng xã hội.

          - Đoàn kết: Có tinh thần đoàn kết tập thể trong mọi tình huống. Có thái độ hợp tác và kỹ năng làm việc nhóm trong học tập, sinh hoạt.

          - Chăm chỉ: Yêu lao động, chăm chỉ làm việc.

          -Trung thực: Trung thực trong kiểm tra, thi cử, trong giao tiếp và trong cuộc sống; trung thực trong báo cáo, chân thành trong góp ý, phê bình bạn bè, đồng nghiệp.

III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG

1. Mục tiêu:

1.1. Mục tiêu tổng quát:

          - Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL,VC đáp ứng yêu cầu phát triển trong giáo dục thời kỳ đổi mới, thực hiện tốt CTGDPT 2018.

          - Phấn đấu luôn giữ vững vị trí vào nhóm dẫn đầu các trường của khối THCS trong địa bàn huyện.

- Xây dựng nhà trường thực sự có uy tín về chất lượng giáo dục toàn diện, theo hướng tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước trong thời kỳ hội nhập.

1.2. Các mục tiêu cụ thể:

- Mục tiêu ngắn hạn: Duy trì chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia mức 2 và đạt kiểm định chất lượng giáo dục mức 3. Phấn đấu đạt các tiêu chí đề ra trong năm học; tiếp tục tham mưu các cấp bổ sung cơ sở vật chất (tu sửa lại khối phòng lớp học và các phòng bộ môn); xây dựng các tiêu chí hướng đến xây dựng trường học hạnh phúc.

- Mục tiêu trung hạn: Đến năm 2023, Trường THCS Quế Châu phấn đấu: Tiếp tục duy trì chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia mức 2 và đạt kiểm định chất lượng giáo dục mức 3; hoàn thành việc xây dựng trường học hạnh phúc.

-  Mục tiêu dài hạn: Đến năm 2025 tiếp tục giữ vững các tiêu chí trường học hạnh phúc, được kiểm tra và công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia mức 2 và đạt kiểm định chất lượng giáo dục mức 3 vào tháng 12/2025.

- Đến năm 2030:

+ Chất lượng giáo dục được khẳng định.

+ Thương hiệu nhà trường được nâng cao.

2. Các chỉ tiêu cụ thể

a) Về quy mô và tổ chức bộ máy

- Năm học 2020 - 2021 và những năm học tiếp theo, nhà trường ổn định quy mô trường, lớp với số lượng học sinh tăng;

- Có đủ bộ máy quản lý trường học, các tổ chức chính trị, đoàn thể và các tổ nhóm chuyên môn trong trường hoạt động đảm bảo kỷ cương, nề nếp và chất lượng.

            - Phấn đấu nhà trường đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến và Tập thể Lao động xuất sắc, tổ chức Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, công đoàn,  đội thiếu niên đạt vững mạnh xuất sắc; nhà trường đạt cơ quan văn hoá.

          b) Về đội ngũ

- Đủ số lượng giáo viên, nhân viên theo quy định và được phân công chuyên môn hợp lí, đúng vị trí đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện CTGDPT 2018.

- 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp từ loại Khá trở lên, trong đó loại Tốt đạt từ 70% trở lên; 80% giáo viên được công nhân GV dạy giỏi cấp trường, 15% GV dạy giỏi cấp huyện.

- 100% CBVC sử dụng thành thạo máy tính và sử dụng có hiệu quả các phần mềm ứng dụng trong giảng dạy và quản lý.

- 100% cán bộ quản lý được bồi dưỡng chuẩn hoá về nghiệp vụ, trình độ trung cấp lí luận chính trị, ngoại ngữ và tin học.

- Thực hiện đúng quy định về đánh giá năng lực giáo viên và đề xuất tinh giản đối với giáo viên có năng lực yếu kém.

         c) Về chất lượng giáo dục

          - Hạnh kiểm: Hằng năm đạt loại Tốt 40 - 65%, Khá 45-60%, không có học sinh xếp loại Hạnh kiểm Yếu, Kém

- Học lực: Chất lượng học lực của học sinh tăng theo từng năm, đến năm 2025 có Giỏi 25% trở lên; Khá đạt từ 35% trở lên, 95% được lên lớp sau khi rèn luyện trong hè.

- Tỷ lệ Tốt nghiệp THCS đạt 95% hằng năm.

- Tỷ lệ học sinh được xét vào các trường THPT công lập là 80% (năm 2020) đến 2025 là 75%, còn lại vào các trường trung cấp nghề và THPT tư thục.

- Nâng cao chất lượng giáo dục học sinh giỏi phấn đấu mỗi năm học đạt từ 30 đến 35 giải cấp huyện, từ 2 đến 4 giải cấp tỉnh (tùy theo số lượng, hình thức của Hội thi, kỳ thi)

d) Mục tiêu về cơ sở vật chất, cảnh quan sư phạm

- Có đầy đủ phòng học đảm bảo học một ca, đầy đủ hệ thống phòng bộ môn trong đó có đủ trang thiết bị hiện đại (hệ thống bàn ghế đạt tiêu chuẩn, máy tính kết nối Internet, máy chiếu lắp đặt cho mỗi phòng học, thiết bị dạy học thông minh, có đủ thiết bị dạy học từng bộ môn theo qui định).

- Có đầy đủ hệ thống phòng làm việc riêng biệt, được trang bị đầy đủ phương tiện phục vụ cho công tác quản lý và điều hành của nhà trường.

- Cảnh quan sư phạm nhà trường đảm bảo “Xanh - sạch - đẹp”, xây dựng Trường học hạnh phúc

e) Mục tiêu về các mối quan hệ của nhà trường

- Đảm bảo mối quan hệ tốt với các cơ quan cấp trên, thực hiện đầy đủ các văn bản qui định của cấp trên. Hoàn thành tốt các yêu cầu nhiệm vụ cấp trên giao cho.

- Liên hệ chặt chẽ với cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội trên địa bàn, tạo điều kiện tốt nhất cho phụ huynh học sinh và các lực lượng xã hội tham gia vào công tác giáo dục của nhà trường.

- Phối hợp với Ban chăm sóc gia đình, trẻ em của xã thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho phụ huynh về trách nhiệm và kỹ năng quản lý, giáo dục con cái; Xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục gia đình để làm nền tảng cho giáo dục nhà trường.

- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên ngoài đúng theo Thông tư hướng dẫn của Bộ giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất và động viên khen thưởng học sinh có thành tích cao trong học tập.

          3. Phương châm hành động:

“Tất cả vì học sinh thân yêu”;

 “Chất lượng giáo dục là uy tín, là danh dự của nhà trường”.

IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

          1. Các giải pháp chung:

- Tuyên truyền đến CBGVNV, học sinh và nhân dân về nội dung kế hoạch chiến lược để lấy ý kiến nhằm thống nhất quan điểm và hành động.

- Xây dựng tập thể nhà trường thành khối đoàn kết, nhất trí để thực hiện thắng lợi mục tiêu của kế hoạch chiến lược đề ra.

- Xây dựng văn hóa nhà trường hướng tới các giá trị cốt lõi đã đề ra ở trên.

- Tăng cường mối quan hệ gắn kết giữa nhà trường với chính quyền địa phương, các ban, ngành, đoàn thể và cha mẹ học sinh, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục nhằm thu hút nhiều nguồn nhân lực hơn nữa đầu tư cho phát triển giáo dục.

          2. Các giải pháp cụ thể:

2.1. Thể chế và chính sách:

- Xây dựng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích phát triển cá nhân, tăng cường hợp tác với bên ngoài.

- Hoàn thiện hệ thống các nội quy, quy định về mọi hoạt động trong nhà trường đảm bảo sự thống nhất cao.

2.2. Tổ chức bộ máy:

- Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công lao động hợp lí phù hợp với yêu cầu giảng dạy, đồng thời phát được huy năng lực, sở trường của từng CBGVNV của nhà trường.

- Thực hiện việc phân cấp quản lý theo hướng tăng cường chủ động cho các tổ chuyên môn dưới dự kiểm tra, hỗ trợ của Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng.

2.3. Công tác đội ngũ:

- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, năng lực chuyên môn vững vàng, có trình độ ngoại ngữ, tin học cơ bản, có tinh thần đoàn kết, hợp tác và tận tụy đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giáo dục.

- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để CBVC học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; có kế hoạch bồi dưỡng tại chỗ thông qua việc chỉ đạo có hiệu quả hoạt động của tổ nhóm chuyên môn.

- Tạo môi trường làm việc thoải mái, thân thiện để CBVC phấn khởi, yên tâm công tác và muốn cống hiến lâu dài.

- Đánh giá chất lượng đội ngũ thường xuyên, chính xác trên cơ sở đó có động viên khen thưởng kịp thời những CBVC có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và nhiệm vụ phát triển nhà trường.

- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán, giáo viên có năng lực để xây dựng nguồn cán bộ chủ chốt trong nhà trường.

2.4. Nâng cao chất lượng giáo dục:

- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, trong đó chú trọng đến việc giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh.

- Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực; tăng cường rèn luyện kỹ năng và khả năng tương tác của học sinh; tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

- Tạo môi trường học tập thân thiện để giúp học sinh bộc lộ, phát huy điểm mạnh của bản thân. Quan tâm công tác giáo dục mũi nhọn, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Tăng cường phụ đạo học sinh yếu nhằm hạn chế thấp nhất số học sinh yếu kém.

- Thực hiện việc đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn, tăng cường áp dụng sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.

- Thực hiện tốt việc tự đánh giá chất lượng giáo dục THCS.

2.5. Cơ sở vật chất:

- Đề xuất với các cấp tiếp tục bổ sung nguồn kinh phí để tu sửa trường lớp, là sân bóng đá, sân bóng rổ phía sau khuôn viên trường.

- Ưu tiên đầu tư trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, đồng thời tổ chức bảo quản và sử dụng có hiệu quả.

- Tiếp tục đầu tư máy tính cho phòng Tin học và các thiết bị đảm bảo cho việc ứng dụng CNTT.

2.6. Kế hoạch - Tài chính:

- Thực hiện nghiêm túc chế độ thu, chi tài chính theo Luật Ngân sách, đảm bảo tính công khai, minh bạch.

- Xây dựng kế hoạch tài chính của nhà trường theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

2.7. Chương trình truyền thông, phát triển và quảng bá thương hiệu:

- Khai thác hiệu quả website của trường, cung cấp các thông tin về các hoạt động giáo dục của nhà trường trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội với nhà trường, với đội ngũ CBVC.

- Phát huy truyền thống nhà trường, khơi dậy niềm tụ hào, tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên trong việc góp phần củng cố phát triển thương hiệu nhà trường.

V. TỔ CHỨC, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC

          1. Phổ biến kế hoạch chiến lược:

Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể CBGVNV nhà trường, cơ quan chủ quản, cha mẹ học sinh và các tổ chức, cá nhân quan tâm đến sự phát triển của nhà trường.

          2. Tổ chức thực hiện:

2.1. Đối với Hội đồng trường:

Tổ chức xây dựng kế hoạch chiến lược nhà trường, điều phối quá trình triển khai thực hiện kế hoạch. Kiểm tra, rà soát điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế từng giai đoạn của nhà trường.

2.2. Đối với Lãnh đạo trường:

- Hiệu trưởng: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới toàn thể CBVC nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch trong từng năm học; tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm và đề xuất nội dung, biện pháp cần điều chỉnh, bổ sung trong kế hoạch hằng năm.

- Phó Hiệu trưởng: Với nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch các mặt hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; phụ trách nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ của giáo viên, công tác phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, từ đó đề xuất những giải pháp thực hiện.

- Tổ trưởng chuyên môn:

Xây dựng và tổ chức thực hiện cũng như kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của tổ, chú trọng đến các biện pháp khắc phục các tồn tại; phân công hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ. Có biện pháp khắc phục sự chênh lệch về kinh nghiệm và sức sáng tạo trong hai thế hệ giáo viên: lớn tuổi và trẻ tuổi thông qua các buổi sinh hoạt tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên; đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

- Tổ trưởng Văn phòng:

Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, chú trọng các biện pháp để khắc phục những tồn tại của tổ; tăng cường kiểm tra việc quản lý hồ sơ số sách của từng bộ phận, kiểm tra việc cho mượn cũng như bảo quản sách, các thiết bị đồ dùng học tập... để kịp thời điều chỉnh, rút kinh nghiệm trong việc thực hiện kế hoạch.

2.3. Đối với các tổ chức đoàn thể:

Tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức mình thực hiện tốt kế hoạch chiến lược. Triển khai thực hiện kế hoạch trong đoàn thể được phân công phụ trách. Báo cáo thường kỳ nội dung, biện pháp, đề xuất những giải pháp để thực hiện.

2.4. Đối với giáo viên, nhân viên:

Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác của cá nhân theo từng phần việc, từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất các giải pháp thực hiện kế hoạch.

2.5. Đối với học sinh:

Không ngừng rèn luyện đạo đức và năng lực học tập, tích cực tham gia các hoạt động của nhà trường để có kiến thức, kỹ năng sống góp phần đáp ứng yêu cầu của xã hội, đáp ứng tốt yêu cầu phân luồng sau tốt nghiệp THCS.

2.6. Đối với cha mẹ học sinh và cộng đồng:

- Tăng cường giáo dục gia đình, phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và các lực lượng giáo dục khác trong việc giáo dục con em.

- Cùng với nhà trường tuyên truyền, vận động các bậc cha mẹ học sinh, các tổ chức xã hội góp phần thực hiện mục tiêu của kế hoạch chiến lược.

           3. Lộ trình thực hiện:

- Giai đoạn 1 (2020 - 2022): Duy trì chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia mức 2 và kiểm định chất lượng giáo dục đạt mức 3; xây mới nhà vệ sinh học sinh,  tu sửa các phòng bộ môn.

- Giai đoạn 2 (2020 - 2023): Làm sân bóng rổ, lối đi nội bộ cho học sinh, hệ thống thoát nước sân trường; xây dựng các tiêu chí “Trường học hạnh phúc”..

- Giai đoạn 3 (2020 - 2025): Tăng cường đầu tư trang thiết bị cho các phòng học; đảm bảo các điều kiện để trường được công nhận lại trường chuẩn quốc gia lần 4 giai đoạn 2025-2030; được đánh giá công nhận “Trường học hạnh phúc”.

           4. Kiểm tra, đánh giá:

- Dựa trên các văn bản pháp quy hiện hành, cập nhật kịp thời những văn bản mới để kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động của nhà trường cho đúng hướng.

- Việc kiểm tra, đánh giá cần căn cứ dựa trên việc tự đánh giá, nhận xét của cá nhân, tập thể. Trên cơ sở đó, lãnh đạo nhà trường phân công các thành viên kiểm tra, đối chiếu với các hoạt động thực tế để có kết luận, rút ra kinh nghiệm và đề xuất những điều chỉnh phù hợp cho từng giai đoạn.

          5. Tiêu chí đánh giá: 

Bám sát nội dung kế hoạch chiến lược, các mục tiêu, chỉ tiêu, phương châm hành động được nêu trong kế hoạch để kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện, đánh giá mức độ tiến bộ trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu cùng kỳ năm sau với năm trước và với mục tiêu đề ra của kế hoạch chiến lược.

VI. KẾT LUẬN

          1. Kế hoạch chiến lược là một văn bản với mục đích định hướng cho sự xây dựng và phát triển giáo dục của nhà trường đúng hướng trong tương lai; giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý trong kế hoạch hàng năm.

          2. Kế hoạch chiến lược còn thể hiện rõ sự quyết tâm của toàn thể CBVC và học sinh trong nhà trường nhằm mục đích xây dựng cho mình một thương hiệu, địa chỉ giáo dục đáng tin cậy.

          3. Trong thời kì hội nhập, có nhiều sự thay đổi về kinh tế - xã hội, tất nhiên kế hoạch chiến lược của nhà trường sẽ có sự điều chỉnh và bổ sung. Tuy nhiên, bản kế hoạch chiến lược này là cơ sở nền tảng để nhà trường hoạch định chiến lược phát triển giáo dục cho những giai đoạn tiếp theo một cách bền vững.

VII. KIẾN NGHỊ

           1. Đối với Phòng GDĐT:

Phê duyệt kế hoạch chiến lược, đồng thời tích cực hỗ trợ về mọi mặt để nhà trường có thể thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra.

Chỉ đạo hoạt động của nhà trường trong quá trình thực hiện kế hoạch, tạo điều kiện về nhân lực, tài chính cho nhà trường thực hiện thành công Chiến lược phát triển.

          2. Đối với UBND xã Quế Châu:

          Có cơ chế đầu tư xây dựng CSVC theo các tiêu chí giáo dục quy định tại các tiêu chí về nông thôn mới để nhà trường thực hiện tốt kế hoạch chiến lược.

Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện công tác giáo dục gia đình và công tác xã hội hóa giáo dục; tiếp tục chỉ đạo các ban ngành đoàn thể phối hợp với nhà trường trong công tác vận động, giáo dục học sinh đến lớp, thực hiện đảm bảo mục tiêu phổ cập GDTHCS của xã.

3. Đối với  nhà trường:

- Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra đánh giá và có giải pháp phù hợp để thực hiện kế hoạch chiến lược trong từng giai đoạn cụ thể.

- Kịp thời đề xuất, kiến nghị lên cấp trên khi có những vấn đề phát sinh cần hỗ trợ.

 

Nơi nhận:

- Phòng GDĐT (báo cáo);

- UBND xã (báo cáo);

- Chi uỷ chi bộ nhà trường (báo cáo);

- Các đoàn thể, bộ phận, tổ của nhà trường;

- Ban đại diện CMHS;

- Website của nhà trường;

- Lưu: VT.

 

 

 

 

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

Đoàn Công Anh

XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ QUẾ CHÂU

 

 

 

 

 

 PHÊ DUYỆT CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

 

 

                                                                                  

Tin liên quan

Album Hình ảnh

Liên kết